Liên từ phụ thuộc dùng để liên hợp hai mệnh đề với nhau. Luôn luôn phải có một mệnh đề chính và một mệnh đề phụ. Liên từ phụ thuộc bao giờ cũng mở đầu bằng một mệnh đề phụ (xem 8.3 Phép đặt câu trong mệnh đề phụ).
Mens jeg kørte, regnede det.
Trong lúc tôi lái xe thì trời mưa
Hun spurgte, om jeg elskede hende.
Nàng hỏi, xem tôi có yêu nàng
không.
Những liên từ phụ thuộc là: at, da, dengang, end, for at, efter at, fordi, før, førend, hvis, idet, inden, medmindre, mens, når, om, selvom, siden, skønt, som, som om, så at, uden at.
Hun spørger, om vi kommer i morgen.
Cô ta hỏi, xem ngày mai
chúng tôi có đến không.
Han kommer, når han får tid.
khi nó có thời gian.
Vi gik tidligt, fordi vi var færdige.
Chúng tôi về sớm, vì chúng
tôi đã làm xong.
Đối chiếu: Bên tiếng việt người ta dùng liên từ phụ thuộc như bên tiếng đan.
7 Bindeord
7.2 Underordningsbindeord
Underordningsbindeord forbinder to sætninger. Der er altid tale om en hovedsætning og bisætning. Underordningsbindeordet indleder altid bisætningen (se 8.3 Ordstilling i bisætninger).
Mens jeg kørte, regnede det.
Hun spurgte, om jeg elskede hende.
Underordningsbindeord er: at, da, dengang, end, for at, efter at, fordi, før, førend, hvis, idet, inden, medmindre, mens, når, om, selvom, siden, skønt, som, som om, så at, uden at.