TỰ ĐIỂN NHỎ

Vai trò của từ ngữ

Một mệnh đề được bao gồm bởi nhiều vế.

Jeg kommer til Danmark sammen med min mand. Tôi đã đến Đan-mạch cùng với chồng tôi

Chúng ta sẽ coi từng thành phần hoặc từng vế khác nhau dưới đây.

Vế động từ

Trong mệnh đề, theo quy tắc luôn luôn phải có động từ. Khi cần thiết phải tìm những vế khác trong mệnh đề, thì đầu tiên người ta phải tìm vế động từ. Vế động từ gồm một hoặc nhiều động từ (Bài 1). Vế động từ bao gồm sự họat độngsự chỉ định thời gian.   

Thử đặt jeg trước những từ khác, ta có thể nhận ra ngay từ nào là động từ.

(jeg jeg) (jeg kom) (jeg til) osv. (tôi tôi) (tôi đến) (tôi tại)
Trả lời: kom v.v. đến là động từ.

Ký hiệu của động từ là: o

Vế chủ từ

Trong một mệnh đề hầu như luôn luôn phải có chủ từ. Chủ từ là tiếng chỉ người hay vật, đứng biểu diễn hành động mà động từ diễn tả. Chủ từ có thể là một tên gọi, một danh từ (Bài 2), một đại danh từ (Bài 3), một tính từ (Bài 4) hay là cả một mệnh đề.
Người ta tìm chủ từ bằng cách dùng những từ nghi vấn là ai hay là cái gì động từ.

Hvem kom? Ai đến?
Trả lời: jeg

tôi 

Jeg là chủ từ. Ký hiệu của chủ từ là: x.

Vế túc từ trực tiếp

Túc từ trực tiếp là một danh từ hay là một danh từ hóa, làm nhiệm vụ bổ nghĩa cho mệnh đề. Vế túc từ trực tiếp cũng có thể bao gồm bởi nhiều từ (Bài 8).

Để tìm túc từ trực tiếp trong mệnh đề, người ta dùng những từ nghi vấn là ai hay cái gì với động từ chủ từ.

Hvem kom jeg til Danmark med? Tôi đã đến Đan-mạch cùng ai?
Trả lời: min mand chồng tôi

Giới từ với sự chỉ định thời gian và nơi chốn

Trong các mệnh đề thường có sự chỉ định thời gian hoặc chỉ định nơi chốn.

Jeg kom til Danmark sammen med min mand. Tôi đã đến Đan-mạch cùng với chồng tôi.

Til Danmark là sự chỉ định nơi chốn. Sự chỉ định thời gian và nơi chốn cũng được gọi là giới từ, bởi vì vế đầu tiên bắt đầu bằng một giới từ (Bài 1). Sammen med cũng là giới từ.

Vế túc từ cho chủ từ

Túc từ cho chủ từ để chỉ sự quan hệ trực tiếp với chủ từ.

Jeg hedder Maria. Tôi tên là Maria.

Đi sau những động từ: være, blive, hedde, kaldes là những thành phần túc từ cho chủ từ. Ký hiệu túc từ cho chủ từ là: Ä

Vế túc từ gián tiếp

Túc từ gián tiếp là một thành phần trong mệnh đề, để chỉ người nào hoặc một sự việc nào đó sẽ được thi hành cho. Chỉ có một túc từ gián tiếp, nếu cũng có một túc từ trực tiếp trong mệnh đề.

Han gav hende en blomst.

Chàng ta đã tặng nàng đóa hoa.

Người ta tìm túc từ gián tiếp bằng cách dùng những tiếng nghi vấn là ai hay cái gì cùng tiếng động từ, tiếng chủ từ, tiếng túc từ trực tiếp.

Hvem gav han en blomst? Chàng đã tặng cho ai đóa hoa?
Trả lời: hende

nàng

Túc từ gián tiếp thường đi theo với một giới từ.

Han gav en blomst til hende. Chàng đã tặng cho nàng đóa hoa

Trợ động từ

Một số động từ còn có thêm một chức năng nữa ngòai chức năng mô tả sự họat động. Chúng được gọi là trợ động từ. Đó là: have, være, blive, ville, skulle, få. Trợ động từ được kết hợp với một động từ khác ở thì khác.

Vi har sovet. Chúng tôi đã ngủ.
Vi skal rejse i morgen. Ngày mai chúng tôi sẽ khởi hành

Đã được trình bày ở Bài 1 trong các đọan 1.5, 1.6, 1.7 và 1.8.