8 Phép đặt câu

8.7 Vị trí trạng từ trong mệnh đề

Trạng từ thực đứng sau chủ từ (x) và động từ (o) ở mệnh đề chính.

Jeg besøgte ikke min søster i går.
x o          

Ngày hôm qua tôi đã không đến. thăm chị tôi.
      x     o      

Han kommer måske i morgen.
x o    

thể ngày mai. anh ta đến.
        x   o

Trong mệnh đề phụ trạng từ luôn luôn đứng giữa chủ từ (x) và động từ (o).

Kommer han måske i morgen?
o x    

Will he come tomorrow, maybe?
  x o    

Trong mệnh đề nếu túc từ trực tiếp (A)là một đại danh từ (tôi, anh, Ngài, v.v.), thì trạng từ phải đứng cuối mệnh đề.

Måske kommer han i morgen.
  o x  

thể ngày mai anh ta đến.
        x   o

Trong mệnh đề phụ trạng từ luôn luôn đứng giữa chủ từ (x) và động từ (o).

Lone sagde, at hun ikke havde travlt.
      o   x  

Lone da nói, ta không.
bận rộn.
        x     o    

Trong những động từ kép (td: hat brugt, har besøgt, har set) thì trạng từ phải đứng ở giữa hai động từ.

Jeg har ikke besøgt min søster.
x o1   o2    

Tôi đã không đến thăm chị. của tôi.
x     o        

De har ofte set hinanden.
x o1   o2  

Họ thường gặp nhau.
x   o  

Trong mệnh đề nếu túc từ trực tiếp (∆)là một đại danh từ (tôi, anh, Ngài, v.v.), thì trạng từ phải đứng cuối mệnh đề.

Không có đại danh từ:

Hr. Hansen kører altid sin bil.
x o    

Ông Hansen luôn luôn lái chiếc xe của mình.
x       o    

Với đại danh từ:

Hr. Hansen kører den altid.
x o  

Ông Hansen luon luôn. lái chiếc xe ấy.
x     o    

Không có đại danh từ:

Jeg ser ikke Søren.
x o  

Tôi không gặp Søren.
x   o

Với đại danh từ:

Jeg ser ham ikke.
x o  

Tôi không gặp nó..
x   o

Nếu có thêm những trạng từ khác trong mệnh đề, thì đặt chúng nối tiếp nhau.

Lis har jo altid bagt kage.
x o1     o2  

Lis lúc, nào cũng làm bánh..
x       o  

Đối chiếu:
Trong việt ngữ trang từ không luôn luôn đứng giữa chủ từ và động từ. Ngòai những trạng từ khác có thể cũng dùng ở những vị trí khác trong mệnh đề.


Những câu   hỏi rõ nghĩa