Gián tiếp túc từ ( □ ) là thành phần trong mệnh đề, để chỉ người nào hoặc một sự việc nào đó sẽ được thi hành cho. Chỉ có một túc từ gián tiếp, nếu cũng có một túc từ trực tiếp trong mệnh đề.
Trong một mệnh đề với cách đặt câu trực tiếp, thì túc từ gián tiếp đứng sau chủ từ (x) và động từ (o) và đứng trước túc từ trực tiếp (A).Nếu muốn làm nỗi bật cái nghĩa túc từ gián tiếp, thì người ta đặt túc từ ấy lên đầu mệnh đề.
Phép đặt câu trực tiếp:
Pigen | giver | ham | en bog. | Cô | gái | đưa | cho | anh ấy | cuốn. | sách | |
x | o | □ | ∆ | x | o | □ | ∆ |
Phép đảo ngược động từ:
Ham | giver | pigen | en bog. | Cô | gái | đưa | cuốn | sách | cho | anh ấy | |
□ | o | x | ∆ | x | o | ∆ | □ |
Đối chiếu:
Trong tiếng việt, vị trí túc từ gián tiếp không đứng cố định trong mệnh đề.