Đa số tính từ đều có thể biến cách được. Có nghĩa là dưới mọi hình dạng nào, tính từ đều có thể dùng so sánh được với nhau.
Danmark er et koldt land. | Đan-mạch là một nước lạnh lẽo. |
Norge er koldere end Danmark. | Na-uy còn lạnh hơn so với Đan-mạch. |
Grønland er koldest. | Thanh-đảo thì lạnh nhất. |
Tính từ được thêm –ere hay –re ở thể so sánh tương đối và –est hay –st ở thể so sánh tuyệt đối.
Cấp so sánh tính từ |
||
Thân từ |
So sánh tương đối |
So sánh tuyệt đối |
kold |
koldere |
koldest |
pæn |
pænere |
pænest |
varm |
varmere |
varmest |
Những tính từ nào có nhiều âm tiết, hoặc là một tính động từ (xem 1.5 Quá khứ kép) của động từ, thì hầu như không phải thêm gì đằng cuối ở dạng so sánh, nhưng bằng cách đặt mere và mest trước thân từ.
Jeg er sulten. | Tôi đói. |
Han er mere sulten end mig. | Nó còn đói hơn tôi |
Hun er mest sulten. | Cô kia thì đói nhất. |
Jeg er interesseret i popmusik. | Tôi thích nghe nhạc pop |
Hun er mere interesseret i rockmusik. | Nàng thích nghe nhạc Rốc hơn. |
De er mest interesseret i klassisk musik. | Họ thích nghe nhạc cổ điển nhất.. |
Cấp so sánh tính từ |
||
Thân từ |
So sánh tương đối |
So sánh tuyệt đối |
fremmed |
mere fremmed |
mest fremmed |
interesseret |
mere interesseret |
mest interesseret |
Đối chiếu:
Trong tiếng việt, phép so sánh tính từ được thành lập bằng cách đặt từ hơn sau tính từ ở dạng so sánh tương đối và từ nhất sau tính từ ở dạng so sánh tuyệt đối.