Nhân vật đại danh từ được dùng để chỉ về người hay đồ vật. Trong một mệnh đề cần thiết phải có chủ từ, vì động từ không biến cách theo ngôi (xem 1. Động từ). Nếu trong mệnh đề không có danh từ hay tên gọi, thì ta phải nhớ dùng một tiếng đại danh từ.
Jeg kommer for sent. | Tôi đến trể. |
Den er stor. | Cái này thì lớn. |
Han lærer dansk. | Anh ta đang học tiếng đan. |
De is used in formal situations, and when we are being polite. It is always written with a capital D in the 2nd. person singular. I, in the 2nd. person plural, is also written with a capital I.
Nhân vật đại danh từ |
||
Đại danh từ |
Số ít |
Số nhiều |
Ngôi thứ nhất |
jeg |
Vi |
Ngôi thứ hai |
du |
I |
Ngôi thứ ba |
han, hun, den, det |
De |
De người ta dùng để tỏ lịch sự, xã giao. De luôn luôn được viết hoa ở ngôi thứ hai số ít. Và I ở ngôi hai số nhiều cũng viết hoa.
Đối chiếu:
Những tiếng đại danh từ trong tiếng đan và tiếng việt chính yếu là khác nhau. Trong tiếng việt, việc xử dụng đại danh từ để xưng hô cho đúng là rất quan trọng, và phức tạp.
Việc xử dụng đại danh từ phụ thuộc vào: quan hệ thân thuộc, tuổi tác và vị trí trong xã hội. Cũng như nam hay nữ (giống đực, giống cái) dạng số nhiều hay số ít.
Đứa nhỏ nói với ba của nó:
1. Con đợi ba.
Đứa con trai nói với bạn của nó:
1. Tao đợi mày.
Người chống nói với người vợ mình:
- Anh đợi em.
Bác tài xế nói với người hành khách của ông ta:
- Tôi đợi ông.